TIN MỚI
Công nghệ được sử dụng trong cảm biến áp suất máy nén .
Thước cảm biến áp suất.
Công nghệ đo độ căng hoặc cảm biến loại lá riềm sử dụng những thay đổi về điện trở mà 1 số vật liệu gặp phải do sự thay đổi về độ giãn hoặc biến dạng của nó. Ở đây, công nghệ sử dụng sự thay đỏi độ dẫn điện của vật liệu khi trải qua áp suất khác nhau và tính toán sự khác biệt đó, sau đó lập bản đồ cho sự thay đổi áp suất đó.
Thước đo độ căng được sắp xếp theo mô hình zíc zắc. Khi được kéo thẳng điện trở tăng. Thước đo độ căng được gắn cùng chiều hướng với độ căng và thường có 4 chân để tạo thành dạng như cầu 'Wheatstone Bridge'. Cảm biến áp suất có thể chứa lõi do biến dạng tương tự.
Cảm biến áp suất sợi quang.
Công nghệ này sử dụng các đặc tính của sợi quang để ảnh hưởng tới ánh sáng truyền trong sợi quang, do đó nó có thể được sử dụng để tạo thành các cảm biến. Cảm biến áp suất có thể được chế tạo bằng cách sử dụng gao thoa kế sợi quang thu nhỏ để cảm nhận sự dịch chuyển ở phạm vi nano. Áp suất cũng có thể được tạo ra để tạo ra tổn thất thành sợi để tạo thành các cảm biến dựa trên cường độ.
Lệnh cơ học.
Công nghệ này sử dụng các đặc tính cơ học của chất lỏng để đo áp suất của nó. Ví dụ tác dụng của nó áp suất lên hệ thống lò xo và những thay đổi của lực nén của lò xo có thể được sử dụng để đo áp suất.
Cảm biến gia tốc áp trở bán dẫn
Để đo áp suất, công nghệ sử dụng sự thay đổi độ dẫn điện của chất bán dẫn do sự thay đổi áp suất.
Hệ thống cơ điện tử.
Công nghệ kết nối cơ điện tử với hệ thống cơ khí thu nhỏ như van và vòng bi, tất cả trên một chíp bán dẫn duy nhất sử dụng công nghệ nano để đo áp suất.
Bô phận chống rung.
Để tính toán áp suất sử dụng các bộ phần chống rung để đo sự thay đổi của ddoooj rung ồn trên mức đô phân tử của các phần tử vật chất khác nahu do sự thay đổi áp suất.
Điện dung thay đổi.
Công nghệ này sử dụng sự thay đổi điện dung để thay đổi khoảng cách giữa các bản tụ điện vì thay đổi áp suất để tính áp suất.
Công nghệ đo độ căng hoặc cảm biến loại lá riềm sử dụng những thay đổi về điện trở mà 1 số vật liệu gặp phải do sự thay đổi về độ giãn hoặc biến dạng của nó. Ở đây, công nghệ sử dụng sự thay đỏi độ dẫn điện của vật liệu khi trải qua áp suất khác nhau và tính toán sự khác biệt đó, sau đó lập bản đồ cho sự thay đổi áp suất đó.
Thước đo độ căng được sắp xếp theo mô hình zíc zắc. Khi được kéo thẳng điện trở tăng. Thước đo độ căng được gắn cùng chiều hướng với độ căng và thường có 4 chân để tạo thành dạng như cầu 'Wheatstone Bridge'. Cảm biến áp suất có thể chứa lõi do biến dạng tương tự.
Cảm biến áp suất sợi quang.
Công nghệ này sử dụng các đặc tính của sợi quang để ảnh hưởng tới ánh sáng truyền trong sợi quang, do đó nó có thể được sử dụng để tạo thành các cảm biến. Cảm biến áp suất có thể được chế tạo bằng cách sử dụng gao thoa kế sợi quang thu nhỏ để cảm nhận sự dịch chuyển ở phạm vi nano. Áp suất cũng có thể được tạo ra để tạo ra tổn thất thành sợi để tạo thành các cảm biến dựa trên cường độ.
Lệnh cơ học.
Công nghệ này sử dụng các đặc tính cơ học của chất lỏng để đo áp suất của nó. Ví dụ tác dụng của nó áp suất lên hệ thống lò xo và những thay đổi của lực nén của lò xo có thể được sử dụng để đo áp suất.
Cảm biến gia tốc áp trở bán dẫn
Để đo áp suất, công nghệ sử dụng sự thay đổi độ dẫn điện của chất bán dẫn do sự thay đổi áp suất.
Hệ thống cơ điện tử.
Công nghệ kết nối cơ điện tử với hệ thống cơ khí thu nhỏ như van và vòng bi, tất cả trên một chíp bán dẫn duy nhất sử dụng công nghệ nano để đo áp suất.
Bô phận chống rung.
Để tính toán áp suất sử dụng các bộ phần chống rung để đo sự thay đổi của ddoooj rung ồn trên mức đô phân tử của các phần tử vật chất khác nahu do sự thay đổi áp suất.
Điện dung thay đổi.
Công nghệ này sử dụng sự thay đổi điện dung để thay đổi khoảng cách giữa các bản tụ điện vì thay đổi áp suất để tính áp suất.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn