Máy sấy khí hấp thụ GSA (Loại không gia nhiệt).
Lưu ý: Nếu không kết nối máy sấy, nguy cơ giật điện thoát hộp kiểm soát.
- Ánh sáng: Máy sấy không trang bị đèn cục bộ vì máy được thiết kế để sử dụng trong nhà. Đủ anh sáng nơi làm việc theo đánh giá thực tế và quy định của nhà máy.
- Âm thanh: Nếu âm thanh ồn quá mức , phải có bảo hộ cho người sử dụng như bảo vệ tai và biển cảnh báo.
- Mục đích: Máy sấy khí hấp thụ (Loại không gia nhiệt). Khí nén sẽ khử độ ẩm của máy sấy.
- Bộ phận máy.
2. Màn hình kiểm soát: Đèn sáng liên tục, PLC, Công tắc tắt/bật / Công tắc chọn chế độ/ công tắc thời gian/ phím đẩy bằng tay.
3. Van an toàn cho bình
4. Thang đo áp suất: Áp suất tháp A/ Áp suất tháp B / Áp suất lọc.
5. Van khí nén: Van hút/ van xả áp/ van lọc
6. Van điện từ: Chọn bình (loại 2 bình)/ xả áp ( đơn)/ lọc (đơn)
7. Van 1 chiều: Van 1 chiều xả/ van 1 chiều lọc.
8. Van điều chỉnh lọc
9. Công tắc áp suất thấp
10. Lọc khí
11. Bộ tiêu âm.
1. Nguyên lí hoạt động của máy sấy khí hấp thụ GSA
Máy sấy hấp thụ được thiết kế để khử độ ẩm hình thành dạng hơi. Module trình tự điện tử hoàn toàn tự động, khí luân phiên tuần hoàn thông qua 2 bình máy nén. Tuần hoàn giữa 2 bình máy sấy hoàn thành hấp thụ và quy trình tái sinh và cung cấp khí liên tục.
Máy sấy khí hấp thụ chứa hạt hút ẩm , bao gồm bình áp suất, van khí nén, van 1 chiều, van điện từ, và màn hình điều khiển.
Khí nén có hơi ẩm bay và bình áp suất và chảy xuống thông qua lớp hút ẩm. Chất hút ẩm hút hơi ẩm, vì thế nó hút hoặc khử độ ẩm từ không khí và một quy trình tỏa nhiệt vì hạt hút ẩm hút độ ẩm.
Cuối vòng tuần hoàn, hạt hút ẩm giải phóng độ ẩm đã hút trước đó để khử không khí khô.
Một phần nhỏ của khí gas lan rộng gần áp suất khí quyển bằng cách thông qua một lỗ được thiết kế đặc biệt để lọc để tạm dừng hơi ẩm được hút trước đó. Phản ứng tỏa nhiệt từ vòng tuần hoàn sấy khô trước góp phần tái sinh lớp hút ẩm. Nhiệt độ hồi lại do công suất hút ẩm dòng tái sinh tăng lên.
2. Cơ chế hoạt động, vận hành của máy sấy khí hấp thụ GSA
Có 3 chế độ vận hành bao gồm vòng tuần hoàn 5.7.10 phút. Máy sấy hoàn toàn được tái áp lực và bình A bắt đầu sấy khô. Khí nén bay vào máy sấy và được chuyển hướng sang bình nấng để bắt đàu vòng tuần hoàn 5 phút, 3 giây van giảm áp bình B sẽ mở để giảm áp Bình. Dòng lọc sẽ chảy khoảng 4 phút. Khi hoàn thành giai đoạn tái sinh, van lọc và van giảm áp sẽ đống, pha giảm áp 1 phút khởi động. Sau khi xả áp xong van selector hút sẽ chuyển sang van hút và dòng khí sẽ chuyển từ bình A sang bình B. Sau 5 giây bình A giảm áp , van sẽ mở , sau 10 giây van lọc bình A sẽ mở vòng tuần hoàn liên tục được mô tả như trên cho đến khi hết nguồn điện trong máy sấy. Vòng tuần hoàn tiêu chuẩn được chọn 5.7.10 phút. Dưới điều kiện bình thường và trong suốt quá trình vận hành bình thường, nên trang bị máy nén có điểm sương áp suất -40°C hoặc thấp hơn.
2.1. Trang bị
-
Bình sấy: Hai bình máy sấy ( bình A và Bình B) được đổ đầy hạt hút ẩm. 2 bình hút ẩm và tái sinh cũng như cung cấp khí khô liên tục.
-
Van giảm áp (Dùng cho loại lớn): Trước 10 giây van lọc mở, van giảm áp sẽ mở để giảm tiếng ồn.
-
Van lọc: Discharge purge air of the off line tower
-
Van 1 chiều: 2 van 1 chiều xả và 2 van 1 chiều lọc ngăn ngược dòng
-
Thang đo áp suất lọc: Chỉ dung lượng lọc
-
Thang đo tháp sấy: Chỉ nguồn áp suất khí. Nếu áp suất khí thấp (thấp hơn 4 barg), van áp suất không vận hành.
-
Van điện từ: Cung cấp nguồn khí cho van khí nén.
-
Van an toàn: Van an toàn là van có cơ chế giải phóng tự động từ bình áp suất, khi áp suất vượt quá giới hạn được đặt trước.
-
LCP (Màn hình điều khiển cục bộ): LCP có công tắc, đèn, rơ le, PLC etc.
2.2. Kiểm tra
-
Kiểm tra cẩn thận vỏ và máy sấy xem có hư hỏng gì bên ngoài hay bên trong không. Nếu kiểm tra có bất kì hư hại nào trong suốt quá trình vận chuyển, thông báo ngay lập tức với công ty vận chuyển.
-
Kiểm tra bảng tên để hiệu chỉnh theo yêu cầu nguồn điện.
-
Kiểm tra tất cả đường ống. Rung động trong suốt quá trình vận chuyển có thể làm lỏng các kết nối.
-
Máy sấy hấp thụ được kiểm tra và vận hành trước khi rời nhà máy. Máy sẽ vận hành sau khi lắp đặt phù hợp.
2.3. Vị trí lắp đặt máy sấy khí hấp thụ GSA
Lắp máy sấy hấp thụ trên sàn hạn chế rung động và vệ sinh xung quanh. Mặc dù máy sấy là 1 cụm riêng rời tuy nhiên có thể cố định máy bằng bulong. Mỗi mặt của máy sấy được đảm bảo cách 3 feet để dễ dàng lắp đặt và bảo dưỡng máy sấy.
Nhiệt độ xung quanh máy sấy nên từ 2-40°C. Máy sấy cũng sẽ vận hành trong môi trường nhiệt độ cao hưn tuy nhiên nhiệt độ điểm sauong sẽ giảm. Vận hành máy sấy trong điều kiện lạnh giá sẽ khiến đóng băng các chất lỏng trong bộ lọc hoặc trong máy sấy. Để vận hành máy sấy trong điều kiện nhiệt độ thấp hơn. Hàng rào bảo vệ để phòng những tai nạn có thể xảy ra do phương tiện xe cộ đặc biệt đối với những khu vực máy sấy không khép kín.
-
Lọc.
Tất cả máy sấy hấp thụ được thiết kế để khử nước trong giai đoạn bốc hơi. Phải tránh khả năng mang máy sấy hấp thụ mang theo chất lỏng. Lọc kết tụ sẽ loại bỏ hạt sương ả nước và dầu. Sử dụng lọc kết tụ sẽ cải thiện điểm sương của máy sấy. Kéo dài tuổi thọ cảu máy sấy do ngăn máy nén làm bẩn lớp hút ẩm.
Sau khi lọc cũng là 1 bước vô cùng quan trọng. Hạt hút ẩm dần cứng và bị ăn mòn. Những chất này sẽ dần được khử bằng lọc. Điều này sẽ giúp bảo vệ nhà máy và giảm bih hỏng hệ thống trong tương lai khi lắp lọc nên lắp theo mũi tên chỉ dẫn được đánh dấu trên đầu.
-
Bộ điều chỉnh áp ngược
Trong ứng dụng máy sấy khí nơi hạ lưu thường xuyên xảy ra, có thể gây ra thất thoát áp suất nhanh trong hệ thống khí nén. Để ngăn cản điều này, bộ điều chỉnh áp suất ngược được lắp hạ lưu từ mát sấy.
Bộ điều chỉnh áp suất ngược sẽ duy trì duy trì áp suất ổn định trong máy sấy. Điều này sẽ ngăn chặn cơ hội bão hòa lớp hút ẩm do trào dòng kèm theo hao áp suất. Do không có bão hòa và va chạm giữa các hạt hút ẩm , tuổi thọ lớp hút ẩm sẽ tăng và sau đó lọc sẽ bị tắc sẽ.
-
Ống xả
Để ngăn cản tiếng ồn gây ra do bình áp suất xả ra lọc, xả máy sấy có thể được lắp ống dẫn tới 1 vị trí xa hay bên ngoài. Nếu kéo dài ống xả, lắp ngang hoặc hạ lưu để tránh tích lũy cặn tại điểm tù. Nếu ống xả dài hơn 5 mét, tham khảo ý kiến nhà máy.
-
Màn hình điều khiển.
2.4. Vận hành máy sấy khí hấp thụ
Lưu ý: Không vận hành khí sấy mà không có lọc dòng, nước xả từ hệ thống trước khi máy sấy khởi động. Điều này sẽ ngăn cản bão hòa và cải thiện vận hành máy sấy.
-
Mở van ngưng cổng hút vào , van ngưng xả và đóng van vòng.
-
Trước khi bật màn hình điều khiển máy , giảm áp máy sấy bằng cách mở từ từ van ngưng của máy sấy.
Lưu ý: Giảm áp ngay lập tức của máy sấy sẽ có 1 luồng khí vào lớp hút ẩm. Điều này sẽ làm tăng thời gian thay lọc và hạt hút ẩm và có thể gây ra lọc chất hút ẩm.
Lưu ý: Giảm áp ngay lập tức có thể giảm tuổi thọ, chất hút ẩm và van.
-
Khi thước đo áp suất chỉ áp suất dòng, mở van ngưng xả. Khí nén chảy qua lọc, máy sấy và lọc .
-
Chuyển màn hình điều khiển bật chế độ ON. 5 giây sau khi kích hoạt máy sấy mạch điều khiển, bình sẽ sẽ giảm áp để áp suất khí quyển. Khí lọc tái sinh sẽ chạy qua bình bão hòa.
Đặt van điều chỉnh tới 45 psig (3.1 barg). Áp suất lọc có thể đặt van xả lọc mở và bình tá sinh tại áp suất khí quyển.
Lưu ý:
Phải giữ áp suất lọc : 3.0~3.5 barg.
Lưu ý dừng máy:
- Để dừng máy sấy, tắt OFF
- Bảo dưỡng máy sấy ngắt kết nối nguồn chính.
Chế độ vận hành hệ thống:
-
Chế độ bằng tay : Nếu nhấn phím vận hành bằng tay, quy trình sẽ lên kế hoach bước tiếp theo. Lưu ý: Chế độ vận hành.
-
Chế độ từ động: Máy sấy khí được vận hành tự động bởi PLC.
-
Vận hành.
-
Trình tự vận hành van.
|
Van đầu vào tháp A |
Van đầu vào tháp B |
Van xả áp tháp A |
Van lọc tháp A |
Xả áp tháp B |
Van lọc tháp B |
Bình máy sấy A |
0 |
X |
X |
X |
0 |
X |
Giam áp bình B |
0 |
X |
X |
X |
0 |
0 |
Lọc bình B |
0 |
X |
X |
X |
0 |
0 |
Giảm áp lại |
0 |
X |
X |
X |
X |
X |
Tháp sấy B |
X |
0 |
0 |
X |
X |
X |
Giảm áp bình A |
X |
0 |
0 |
0 |
X |
X |
Lọc bình A |
X |
0 |
0 |
0 |
X |
X |
Tái giảm áp. |
X |
0 |
X |
X |
X |
X |
(O: mở/X: Đóng)
-
Thời gian
-
Tuần hoàn sấy 5 phút / Tháp
-
Tuần hoàn sấy 7 phút / Tháp
-
Tuần hoàn sấy 10 phút / Tháp
-
Nhà máy đặt giá trị của máy.
|
Chức năng |
Cài đặt |
LPS (Công tắc áp suất thấp) |
Phát hiện áp suất thấp |
-Áp suất kích hoạt: 5 barg |
3. Bảo dưỡng máy sấy khí hấp thụ GSA
Lưu ý: Trước khi sửa chữa bất kì bộ phận nào, đảm bảo các phụ tùng được xả áp và các van được đóng lại hết. Ngược lại, hỏng trang thiết bị, chấn thương hoặc có thể gây chết người.
Lọc thô: Trong điều kiện vận hành bình thường, giảm áp suất lọc chỉ khi lọc cần thay loại 6 pisg hoặc lớn hơn. Tuy nhiên, kiểm tra lõi lọc ít nhất 3 tháng tại vị trí và điều kiện phù hợp. Nếu lọc bị hỏng hoặc không thể đặt phù hợp thì đặt lại lọc.
Lọc: Điều kiện vận hành bình thường, giảm áp suất chỉ thay lõi lọc 6 pisg hoặc lớn hơn. Tuy nhiên, kiểm tra lõi lọc ít nhất 3 tháng một . Nếu lọc bị hỏng hoặc đặt sai vị trí thì đặt lại lọc. Đặt lại lõi lọc sẽ cải thiện vận hành hệ thống và ngăn chất hút ẩm chảy vào máy. Lưu ý: Tuổi thọ lõi lọc phụ thuộc vào chất lượng khí nén. Lưu ý hoạt động phù hợp.
Kiểm soát lọc: Kiểm soát lọc nên quan sát và đăth lại khi bẩn. Thay thế định kì lọc sẽ đảm bảo vệ sinh khí và vận hành van.
Điều chỉnh dòng lọc: Điều chỉnh dòng lọc nên được kiểm soát định kì để điều chỉnh phù hợp. Áp suất lọc khi vận hành full tải nên được kiểm tra tại 45 pisg (3.1 barg) . Đồ thị hiệu chỉnh lọc có thể sử dụng để điều chỉnh lọc khi tải thấp hơn công suất. Lưu ý: Không vận hành máy sấy nếu không lọc. Điều này có thể làm hỏng máy sấy sẽ tránh bảo hành.
Van điện từ: Quan sát van điện định kì xem có vận hành hợp lí. Kiểm tra nên bao gồm kiểm soát thước đo áp suất trên mỗi tháp trong suốt vòng tuần hoàn. Áp suất trên tháp tái sinh nên lớn hơn 5 pisg. Áp suất cao chỉ van hỏng hoặc lọc tiêu âm bị tắc. Kiểm soát thường xuyên thang đo áp suất sự kết hợp với kiểm soát sẽ đưa ra 1 dự báo vận hành và có thể hỗ trợ nếu có sự cố xảy ra.
Lỗi van điện từ xuất phát từ:
-
Lỗi mạch điều khiển. Kiểm tra hệ thống điện để xác nhận cuộn coil nhận điện vào.
-
Cháy cuộn coil. Thay cuộn coil.
-
Tắc van điện từ. Tháo và vệ sinh van
-
Hỏng đế van. Tháo và vệ sinh đế van.
Thay hạt hút ẩm: Lấy hạt hút ẩm bẩn ra khỏi từng bình thông qua cổng xả đặt gần đáy của của mỗi bình. Đổ hạt hút ẩm mới vào cổng nạp đặt gần trên đỉnh của mỗi bình. Cho đủ khoảng trống trên lớp hút ẩm cho phép hạt hút ẩm dịch chuyển và nở ra trong suốt quá trình sấy. Thay hạt hút ẩm định kì để tối ưu hóa công suất máy. Lưu htj hút ẩm trong kho có ít ánh nắng để bảo quản. Lưu ý: Chủ sử dụng hạt hút ẩm trong máy sấy hấp thụ.
Lịch trình bảo dưỡng:
Thời gian bảo dưỡng phụ thuộc vào chế độ vận hành và điều kiện xung quanh, khoảng thời gian như sau được hiểu là khuyến cáo chung.
Giai đoạn |
Điểm kiểm tra |
Phương pháp |
Khởi động |
Áp suất |
Tất cả thang đo áp suất |
Van điện từ và khí nén |
Kiểm tra vận hành |
|
Áp suất hồi và tháp tái sinh |
Tối đa 0.5 bar. Nếu cần vệ |
|
3-4 tháng 1 lần |
Bộ lọc thô và lọc tinh |
Quan sát bộ lọc xem có bẩn không, dầu và những chất khác. Thay thế nếu quá bẩn. |
Kiểm soát lọc gió |
Kiểm tra lọc hoặc bộ điều |
|
6 tháng 1 |
Hiệu chỉnh thước đo điểm sương |
Tham khảo hướng dẫn sử dụng thước đo điểm sương. |
Kiểm tra bộ xả tiêu âm |
Thay thế bộ xả tiêu âm nếu áp suất ngược trên bộ tái sinh vượt quá 0.5 barg. |
|
Kiểm tra van điện từ |
Trong khi máy sấy vận hành, kiểm tra van nếu hở hoặc vẫn còn sự cố thì thay van. |
|
Hằng năm |
Thay lọc |
Thay lọc |
Kiểm tra và thay van khí nén |
Kiểm tra đế van và bên trong van. Nếu cần vệ sinh và thay van |
|
Phụ tùng điện |
Kiểm tra đèn , rơ le, điện từ, PLC |
|
Kiểm tra thang đo áp suất |
Thay nếu thước chỉ sai. |
|
2-3 năm/lần. |
Thay hạt hút ẩm (khuyến cáo) |
Thay thế nếu độ ẩm và |
Khắc phục sự cố.
Giai đoạn |
Điêm kiểm tra |
Phương pháp |
Bắt đầu |
Áp suất chỉ |
Tất cả thang đó áp suất: |
|
Van điện từ và khí nén |
Kiểm tra vận hành |
Áp suất hồi dầu trên tháp |
Tối đa 0.5 bar. Nếu cần vệ sinh bộ tiêu âm. |
|
3-4 tháng |
Lõi lọc |
Kiểm tra lõi lọc xe có bị bẩn không, dầu và những chất bẩn khác. Thay thế nếu bị bẩn. |
Kiểm soát lọc khí |
Kiểm tra lọc hoặc bộ điều tiết |
|
6 tháng 1 lần |
Hiệu chỉnh thước đo điểm sương. |
Tham khảo hướng dẫn sử dụng thang đo điểm sương |
Kiểm tra bộ tiêu âm |
Thay thế bộ xả tiêu âm nếu áp suất hồi trên tháp tái sinh vượt quá 0.5 barg |
|
Kiểm tra van điện từ. |
Trong khi máy sấy vận hành, kiểm tra van điện từ nếu hở hoặc vẫn còn lỗi , thay van. |
|
Hằng năm |
Thay thế lõi lọc |
Thay thế lõi lọc |
Kiểm tra và thay thế van khín nén |
Kiểm tra đế van và bên trong van. Nếu cần vệ sinh và thay thế van. |
|
Phụ tùng điện tử |
Kiểm tra đèn, rơ le, van điện từ và PLC. |
|
Kiểm tra thang đo áp suất |
Thay thế nếu thước đo sai |
|
2-3 năm/ 1 lần |
Thay thế hạt hút ẩm |
Thay thế nếu dầu bị bẩn và môi trường bị ô nhiễm gây ảnh hưởng tới hạt hút ẩm. |
|
Nguyên nhân |
Giải pháp |
Áp suất hồi trong tháp tái |
Bộ tiêu âm bị tắc |
Vệ sinh hoặc thay thế bộ tiêu âm |
Hỏng thước đo áp suất. |
Kiểm tra hoặc thay thế thang đo áp suất |
|
Lỗi xả áp |
Van xả áp và van lọc không mở |
Kiểm tra van xả áp và van lọc và kiểm tra van điện từ |
Bộ tiêu âm bị tắc |
Vệ sinh hoặc thay bộ tiêu âm |
|
Áp suất thấp |
Kiểm tra áp suất khí (trên 5 barg) |
|
Giam áp quá mức |
Lưu lượng quá mức |
Kiểm tra áp suất làm việc |
Áp suất hút vào thấp |
Kiểm tra áp suất dòng |
|
Lỗi đổi tháp |
Không kiểm soát khí |
Kiểm tra đường ống khi và lọc |
Hỏng màn hình điều khiển |
Kiểm tra PLC hoặc PCB |
|
Điểm sương |
Không đủ khí lọc |
Kiểm tra áp suất lọc |
Tắc bộ tiêu âm |
Vệ sinh và thay thế bộ tiêu âm |
|
Áp suất thấp |
Kiểm tra áp suất |
|
Nhiệt độ đầu vào cao |
Giảm khí đầu vào |
|
Chất hút ẩm bị bẩn dầu |
Lắp lọc phù hợp và thay hạt hút ẩm |
|
Nước chảy vào |
Kiểm tra máy làm mát hoặc máy sấy nếu cần thiết thay hạt hút ẩm. |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn